Phối ngẫu vợ chồng gồm 3 yếu tố: Phối Mạng (Ngũ hành) – Phối Cung (Cung sanh) – Phối Can Nam chi Nữ. Nhưng để xem xét toàn diện căn bản cần nghiên cứu qua 5 vấn đề sau:
1.- Lập thành 120 tuổi từ 1924 – 2043:
2.- Phối Mạng (Ngũ hành):
Xem Ngũ hành năm sanh thường chọn Tương sanh, kỵ tương khắc; nhưng cần nghiên cứu kỹ những trường hợp đặc biết;.xin xem nội dung mục B của Bát trach nơi link : https://caitaohoancau.com/phu-trang/bat-trach/bai-ii-thien-can-dia-chi-ngu-hanh-bat-quai/
3.- Phối cung sanh:
Việc phối cung cũng dựa vào (đoạn sau) link trên. Xem mục 2 Cách phối hợp cung nơi link: https://caitaohoancau.com/uncategorized/cung-sanh-cung-phi-phoi-ho%cc%a3p-cung/
4.- Phối Can nam, chi nữ:
Phối Can nam chi nữ là căn bản (10 Can: Giáp, Ất……Nhâm, Quý) trong tổng mục Nhân duyên nầy.
5.- SANH CON HƯNG GIA, HIẾU THẢO:
Sau khi chọn được tuổi đôi nam nữ cần xem năm sinh con tốt xấu như sau:
Tiếp sau việc phối ngẫu tuổi vợ chồng thì việc sanh con cũng vô cùng quan trọng. Sanh con vào thời điểm thích hợp thì gia đình yên vui, thịnh vượng, bằng ngược lại thì khó khăn, suy kiệt.
Về tính việc sinh con có nhiều nội dung; đây giới thiệu hai nội dung căn bản nhứt mà các cặp vợ chồng cần suy tính; đó là: Sanh con hưng gia, sinh con hiếu thảo.
A.- Sanh con hưng gia:
+ Công danh sự nghiệp liên quan tới nam giới, trong đó quan hệ ngũ hành là quyết định. Sanh con ngũ hành tương sanh với cha thì gia đình phát đạt; con cùng ngũ hành với cha thì bình thường, nhưng cũng bình yên; đại kỵ sanh con khắc ngũ hành với cha thì suy vi, làm ăn khó khăn, hao tài tốn của (vấn đề nầy có ngoại lệ là nếu cha mất, hay mẹ chủ chốt trong làm ăn của gia đình thì ngũ hành con hợp hay khắc với mẹ quyết định).
Đối với mẹ thì nếu ngũ hành của con tương sanh hoặc cùng hành với mẹ càng tốt; nếu ngũ hành nghịch với mẹ thì mẹ nuôi con hơi cực, nhưng không ảnh hưởng đến công danh sự nghiệp; nên vẫn sanh được.
B.- Sanh con dễ nuôi, hiếu thảo:
Đứa con tốt trong gia đình điều đầu tiên là phải hiếu thảo với ông bà cha mẹ; cách tính (theo tuổi mẹ) như sau:
Trên bàn tay bên: trên lấy đốt có chi của mẹ kể 1, bấm thuận kim đồng hồ mỗi đốt 1 số, đến đốt có chi của con dừng lại xem xét theo bảng dưới đây:
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | ||||
Con Phật |
Con Trời | Con | Con ta | Con ma | Con quỷ | Con Phật | Con Trời | Con | Con ta | Con ma | Con quỷ |
Từ 1 đến 6 là một chu kỳ, từ 7 đến 12 là quay trở lại như từ 1 đến 6.
Con Phật, con Trời dễ nuôi, nhưng kém hiếu thảo. | |||
Con người, con ta dễ nuôi và hiếu thảo. | Con ma, con quỷ khó nuôi và bất hiếu. | ||
Ví dụ:
Mẹ tuổi mẹo, con tuổi ngọ tính như sau: Bấm mẹo kể 1, thìn kể 2, tỵ kể 3, ngọ kể 4, dừng lại xét: số 4 con ta: con dễ nuôi, hiếu thảo.