PHẦN II:
CHỌN PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁCH XÂY NHÀ
Xây nhà theo môn Bát trạch có 7 lập pháp là:
- Chọn phương hướng theo cung mạng.
- Khai môn.
- An vị Táo.
- An trang (phân phòng, an hương hỏa, trang trí nội thất).
- Phóng thủy (đào ao giếng).
- Tác xí, đặc biệt là khanh (hầm tự hoại).
- Cách xây nhà.
Mỗi lập pháp tùy theo mức độ đúng sai mà tạo phúc hay họa cho gia đình.
CHỌN PHƯƠNG HƯỚNG
Chú ý: Mỗi người sinh ra đều có hai loại cung: Cung Sanh dùng xem tuổi vợ chồng (chỉ phối cung sanh với nhau, không phối cung sanh với cung phương hướng), cung Phi dùng xem phương hướng nhà cửa, mồ mả. Việc phối cung áp dụng trong 2 trường hợp riêng biệt nhau:
-Cung mạng để xem tổi vợ chồng thì phối cung mạng nam và cung mạng nữ, không phối với cung phương hướng.
-Cung Phi dùng xem phương hướng nhà cửa chỉ phối cung Phi của người và cung phương hướng (cung bát trạch), không dùng phối cung phi với nhau.
-Tuy nhiên khi xem tuổi vợ chồng cũng cần xem cung phi để xem những tốt xấu về phương hương nhà ở chớ chông dùng xem vận mang của nhau.
1)- Tìm cung phi:
Cuối sách (trước phần mục lục) có bản lập thành tiện lợi trong việc tìm cung; ngoài ra để giúp quý vị nào cần tính nhẫm, xin hướng dẫn như sau:
- Trên bàn tay A định các Địa Chi từ 1 Tý, 2 Sửu…. đến 12 Hợi (theo chiều thuận).
- Trên bàn tay B đặt nhứt Khảm, nhì Khôn, tam Chấn, tứ Tốn, ngũ Trung (Nam kể Khôn, nữ Cấn), lục Càn, thất Đoài, bát Cấn, cữu Ly; bỏ 3 đốt Hợi, Tý, Sửu (xem 2 bàn tay A, B dưới đây).
Cung Phi nam nữ khác nhau. Cách tính như sau:
a/- Tính cung phi nữ:
Đối với nữ lấy năm hiện tại cộng 4, rồi cộng tất cả các chữ số lại, bỏ 9, lấy số dư soi vào bàn tay B (với 1 Khảm, 2 Khôn………9 Ly), khởi 10 tuổi tại cung có số dư ấy, và bấm nghịch chiều mỗi chục tuổi 1 cung, đến hàng chục của tuổi cần tìm dừng lại, tiếp bấm mỗi cung 1 tuổi, đến tuổi người cần tìm dừng lại, đó là cung Phi của người nữ ấy.
Ví dụ: Tìm cung Phi của người Nữ năm Mậu Tý 2008: 52 tuổi tính như sau:
Lấy năm 2008 cộng 4: 2008 + 4 = 2012 cộng các chữ số: 2 +…+1 +2 = 5 (5 là ngũ Trung); trên bàn tay B khởi 10 tại ngũ Trung, bấm nghịch 20 tại tứ Tốn, 30 tại tam Chấn, 40 tại nhì Khôn, 50 tại nhứt Khảm, ngừng hàng chục, tiếp bấm hàng đơn vị 51 tại cửu Ly, 52 tại bát Cấn. Cung Phi của người nữ ấy là Cấn.
a/- Tính cung phi nam:
Trên cơ sở cách tính cung Phi nữ như nói trên, biến để tính cung Phi nam như sau:
Với số để tính cung phi nữ từ 1 đến 5 thì lấy 6 trừ các số ấy. Với số để tính cung phi nữ từ 6 đến 9 thì lấy 15 trừ các số ấy. Khởi 10 tuổi tại cung có số dư ấy, bấm thuận chiều mỗi chục tuổi 1 cung, đến hàng chục của tuổi chục cần tìm dừng lại, tiếp bấm mỗi cung 1 tuổi đến tuổi người cần tìm dừng lại, đó là Cung Phi của người nam ấy.
Ví dụ: Tìm cung Phi của người Nam năm Mậu Tý 2008: 52 tuổi tính như sau:
Lấy số tính cung Phi nữ cùng năm ấy trong thí dụ trên là 5: 6-5=1 (1 là nhứt Khảm); trên bàn tay B khởi 10 tại nhứt Khảm, bấm thuận 20 tại nhì Khôn, 30 tại tam Chấn, 40 tại tứ Tốn, 50 tại ngũ trung, ngừng hàng chục, tiếp bấm hàng đơn vị 51 tại lục Càn, 52 tại thất Đoài. Cung Phi của người nam ấy là Đoài.
2)- Cách phối hợp cung:
Mỗi cung phối với bản thân nó và 7 cung khác (trong đó luôn có 2 cung trùng nhau) thành ra: mối quan hệ gồm: 4 tốt, 4 xấu với những mức độ khác nhau.
Vớ 32 mối quan hệ rất khó nhớ, để giản tiện dễ tính, dễ nhớ ta quy hoạch như sau:
Trước cần nắm vững 8 cung đại diện thứ bậc trong gia đình:
Càn vi Phụ, Chấn vi Trưởng Nam, Khảm vi Trung Nam, Cấn vi Thiếu Nam – Khôn vi Mẫu, Tốn vi Trưởng Nữ, Ly vi Trung Nữ, Đoài vi Thiếu Nữ.
Xếp Dương bên trái, Âm bên phải và từ lớn đến nhỏ, từ trên xuống dưới; kẽ hai trục đứng và ngang phân các cung thành 4 nhóm. Dùng 8 câu thơ chỉ ra mối quan hệ như sau:
8 Câu thơ về phối hợp cung:
8 Câu thơ |
Những cặp phối hợp nhau |
Đối qua trục đứng Duyên niên |
Càn-khôn,chấn-tốn,khảm-ly,cấn-đoài |
Trục ngang mà đối thấy liên Thiên y |
Càn-cấn,chấn-khảm,khôn-đoài,tốn-ly |
Đối tâm Sanh khí tức thì |
Càn-đoài,chấn-ly,khảm-tốn,cấn-khôn |
Bản thân Phục vị chẳng suy cũng tường |
Quan hệ tự thân mỗi cung |
Ngũ quỷ đôi một bên sườn |
Càn-chấn,khảm-cấn,khôn-tốn,ly-đoài |
Lục sát một phía nhảy bương qua đầu |
Càn-khảm,chấn-cấn,khôn-ly,tốn-đoài |
Họa hại liên chéo qua cầu |
Càn-tốn,chấn-khôn,khảm-đoài,cấn-ly |
Còn sao Tuyệt mạng phá rào chéo xiên |
Càn-ly,chấn-đoài,khảm-khôn,cấn-tốn |
Trong bảng trên ta có 36 cặp quan hệ giữa các cung (mối quan hệ ấy gọi là sao):
- Càn-Khôn, Chấn-Tốn, Khảm-Ly, Cấn-Đoài Duyên niên.
- Càn-Cấn, Chấn-Khảm, Khôn-Đoài, Tốn-Ly Thiên y.
- Càn-Đoài, Chấn-Ly, Khảm-Tốn, Cấn-Khôn Sanh khí.
- Càn – Càn, Chấn – Chấn, Khảm – Khảm, Cấn – Cấn, Khôn – Khôn, Tốn – Tốn, Ly-Ly, Đoài-Đoài Phục vì.
- Càn-Chấn, Khảm-Cấn, Khôn-Tốn, Ly-Đoài Ngũ quỷ.
- Càn-Khảm, Chấn-Cấn, Khôn-Ly, Tốn-Đoài Lục sát.
- Càn-Tốn, Chấn-Khôn, Khảm-Đoài, Cấn-Ly Họa hại.
- Càn-Ly, Chấn-Đoài, Khảm-Khôn, Cấn-Tốn Tuyệt mạng.
Thuộc 8 câu thơ vận dụng vào bàn tay bên ta sẽ biết dễ dàng các sao do phối hợp các cung với nhau.
3/- Bát trạch:
Bát trạch là xây nhà theo 8 hướng của bát quái. Có 8 đồ hình cho 8 trạch (xem trang 43 đến trang 109), đây nêu tóm tắt:
Mỗi đồ hình gồm bên trong cùng là tên của trạch và người hạp hướng đó. Kế là 4 vòng:
-Vòng 1: Tên 8 cung phương hướng.
-Vòng 2: Tên 24 sơn hướng; bên dưới có các vòng tròn trắng và đen, vòng tròn trắng là nơi đặt bếp tốt, vòng tròn đen khác hơn trong sách bát trạch minh cảnh (bát trạch minh cảnh dùng vòng tròn đen chỉ nơi không đặt bếp), còn đây dùng chỉ nơi làm cầu tiêu, nhà tắm, nơi giặt rửa (chỉ định ấy áp dụng cho người ở nhà hạp hướng; người ở nhà nghịch hướng thì xem nơi đồ hình trạch hạp với tuổi mình).
-Vòng 3: Các sao tốt xấu an theo 24 sơn.
-Vòng 4: Vòng tròn trong là số chia độ phương hướng (360o), kế là chỉ định vị trí Khai môn, đào ao giếng, hầm tự hoại và cung kỵ làm phòng ngủ của từng trạch (nội dung nầy tính theo trạch, đặc biệt Ao chỉ đào ở Tý, Hầm tự hoại chỉ làm ở Thìn, trạch nào cũng vậy). Bên ngoài của vòng 4 là ghi số các lằn phân chia các sơn để dễ bề hướng dẫn người xây sửa nhà (xem đồ hình 8 trạch).
4/- Chọn thế đất tốt:
Mãnh đất tốt cần các yếu tố sau:
a/- Chuẩn về phương hướng là:
+ 4 hướng chánh: Chánh đông, chánh tây, chánh nam, chánh bắc, hướng chánh dễ xây dựng và ít có năm đô thiên, đỡ tai nạn khi nhà có phạm huỳnh tuyền hơn hướng góc (có nói rõ trong phần huỳnh tuyền, đô thiên trang 21).
+ 4 phương góc: Đông nam, đông bắc, tây nam, tây bắc; hướng góc thường phải chính góc hoặc có độ chênh lệch phù hợp yêu cầu xây dựng từng trạch (có nói rõ trong 4 trạch càn, cấn, tốn, khôn).
Những mãnh đất mà lệch hướng quá lớn, nhứt là nửa hướng chánh, nửa hướng góc (gọi là lưỡng hướng) là xấu không xây nhà ở ổn định được.
b/- Nên chọn đất dương (nghinh lai thủy và đường lộ thuận kim đồng hồ tính từ cơ quan hành chánh cấp gần nhứt) gia đình thịnh vượng.
c/- Mãnh đất vuông (hình vuông chữ nhựt hay vuông chữ vi) là tốt, đặc biệt đất hình thang mặt trước nhỏ, mặt sau rộng càng tốt; đại kỵ đất hình tam giác hay đất mặt trước lớn sau nhỏ (đầu voi đuôi chuột) khó làm ăn.
d/- Đất không gần đình chùa, không nên có miếu cô hồn: bất nghi.
Cách xác định phương hướng: cách dùng la bàn, bát quái:
Đặt bát quái giữa mãnh đất, dùng la bàn chỉnh phương hướng bát quái (để la bàn giữa bát quái, xoay bát quái đến khi đầu bắc kim la bàn chỉ đúng chữ B trong bát quái là đúng). Lấy sợi chỉ đặt giữa bát quái kéo vuông góc với đường lộ xem sợi chỉ ăn vào số mấy trên bát quái ghi lại số độ ấy để xác định chính xác độ phương hước mãnh đất để người hướng dẫn làm cơ sở hướng dẫn xây, sửa nhà; riêng trường hợp ở thành phố hai bên có nhà sẵn (ta phải phụ thuộc vào) có khi họ xây không vuông góc mặt lộ thì không kéo chỉ vuông góc mặt lộ mà kéo song song với tường nhà bên để lấy độ phương hướng.
Khi xây nhà thì trong bát quái có đánh số từng 24 lằn chia sơn hướng, có hướng dẫn rõ cách đo định vị trí bố trí mọi mặt căn nhà nơi mục cách định vị trí khai môn, an táo.
5/- Chọn phương hướng tốt:
Vũ trụ phân ra bát phương (8 hướng), trong đó 4 quy về Đông là chánh đông (Chấn), chánh nam (Ly), chánh bắc (Khảm), đông nam (Tốn), xây nhà theo 4 hướng ấy gọi là Đông Tứ Trạch; 4 quy về Tây là chánh tây (Đoài), tây nam (Khôn), tây bắc (Càn), đông bắc (Cấn), xây nhà theo 4 hướng ấy gọi là Tây Tứ Trạch.
Cung Phi của người cũng chia thành 4 cung quy về Đông là Chấn, Ly, Khảm, Tốn gọi là Đông Tứ Mạng, 4 cung quy về Tây là Đoài, Khôn, Càn, Cấn gọi là Tây Tứ Mạng.
Người thuộc Đông Tứ Mạng ở nhà Đông Tứ Trạch, người thuộc Tây Tứ Mạng ở nhà Tây Tứ Trạch. Ngược lại là xấu.
Tuy nhiên bên cạnh việc chọn thế đất, chọn tứ trạch hợp còn phải xét ngũ cung phương hướng và sao (phối hợp cung mạng và cung phương) phù hợp mạng mới tốt trọn. cách chọn cụ thể như sau:
4 sao tốt (thường gọi là hướng tốt) là Sanh khí, Thiên y, Duyên niên, Phục vì, còn phải xét ngũ hành phù hợp mới tốt trọn, bằng khắc ngũ hành thì trong cái tốt có cái xấu kèm theo, không yên ổn hoàn toàn và không thịnh vượng được.
4 sao xấu (thường gọi là hướng xấu) là Tuyệt mạng, Ngũ quỷ, Lục sát, Họa hại đã an bài phải tránh.
Trong chú thích bên dưới các đồ hình 8 trạch có chỉ rõ tuổi tốt xấu, hạp, không hạp của trạch đó, phần nầy giải ý những điểm chính để xem xét chọn phương hướng:
Ngũ hành các cung:4 Tây trạch gồm: Càn, Đoài, Cấn, Khôn.
-Càn, Đoài, Cấn, Khôn Thổ chỉ hợp với Thiên, Duyên niên; bởi:
+ Càn Đoài Kim hạp với Duyên niên kim: Kim với Kim tỵ hòa, và Kim hạp với Thiên y Thổ: Thổ sinh Kim.
+ Cấn, Khôn Thổ hạp với Duyên niên Kim: Thổ sinh Kim, và hạp với Thiên y Thổ: Thổ với Thổ Tỵ hòa.
-Còn Sanh khí, Phục vì đều Mộc, khắc Thổ của Cấn, Khôn và bị Càn, Đoài Kim khắc. Do vậy Tây trạch chỉ dùng Thiên y, Duyên niên, không dùng Sanh khí, Phục vì được.
4 Đông trạch gồm: Chấn, Khảm, Ly, Tốn.
a)- Cả 4 hướng thuộc đông trạch đều kỵ Duyên niên; bởi Duyên niên Kim khắc Chấn, Tốn Mộc và bị Ly Hỏa khắc, còn hướng Bắc Thủy tuy tương sanh với Duyên niên Kim nhưng Duyên niên đây do Ly + Khảm thành ra, mà Ly Hỏa phối Khảm Thủy là khắc nên cũng không xài được. Tức 4 hướng đông trạch đều không xài Duyên niên được.
b)- Chấn, Tốn Mộc khắc Thiên y Thổ, còn Khảm Thủy bị Thiên y Thổ khắc; nên 3 hướng nầy cũng không dùng Thiên y được.
– Chỉ hướng Ly Nam có cá biệt là Hỏa hạp Thiên y Thổ, người tuổi Tốn ở hướng Ly Nam hỏa Thiên y Thổ được.
c)- Hai hướng Chấn, Tốn Mộc, hạp với Sanh khí, Phục vì cùng Mộc, bởi Mộc với Mộc tỵ hòa. Hướng Ly Hỏa, Khảm Thủy tương sanh với Sanh khí, Phục vì Mộc, bởi Mộc tương sinh với Thủy và Hỏa: Mộc sinh Hỏa và Thủy sinh Mộc .
Do vậy 4 hướng thuộc đông trạch đều hạp với Sanh khí, Phục vì.
Tóm tắt tuổi hạp hướng cần chọn:
Đông tứ mạng:
-3 Tuổi Chấn, Ly, Khảm chọn Sanh khí, Phục vì, kỵ Duyên niên, Thiên y.
-Tuổi Tốn chọn Sanh khí, Phục vì, Thiên y, kỵ Duyên niên.
Tây tứ mạng:
-2 tuổi Cấn, Khôn chọn Thiên y, Duyên niên, kỵ Sanh khí, Phục vì.
-2 tuổi Càn, Đoài kỵ Sanh khí, Phục vì, đồng thời hướng tây nam Khôn sơn tốt phạm huỳnh tuyền không ổn định được nên 2 tuổi nầy chỉ 1 hướng tốt là Đông bắc.
————————
Mục lục (theo link):
Bài I:
Bài II:
https://caitaohoancau.com/phu-trang/bat-trach/bai-ii-thien-can-dia-chi-ngu-hanh-bat-quai/
Bài III:
https://caitaohoancau.com/phu-trang/bat-trach/bai-iii-chon-phuong-huong/
Bài IV:
https://caitaohoancau.com/phu-trang/bat-trach/ii-khai-mon/
Bài V:
https://caitaohoancau.com/phu-trang/bat-trach/iii-tac-tao/
Bài VI:
https://caitaohoancau.com/phu-trang/bat-trach/iv-phong-thuy/
Bài VII:
https://caitaohoancau.com/phu-trang/bat-trach/v-an-trang/
Bài VIII:
https://caitaohoancau.com/phu-trang/bat-trach/vii-xay-lau/
Bài IX:
https://caitaohoancau.com/phu-trang/bat-trach/bai-ix-tac-xi-khanh/
Bài X:
https://caitaohoancau.com/phu-trang/bat-trach/bai-x-cach-xay-nha/