III. TÁC TÁO:
Trong xây nhà thì nhứt khai môn nhì tác táo. Tác táo gồm các nội dung:
Táo tòa (nơi an vị táo).
Hỏa môn (hướng mỏ táo chính, hướng chụm lửa).
Lai đáo táo (đường đi vào bếp).
Kích thước khuôn bếp.
Số lượng lò bếp.
Một số điều kiên kỵ, cần biết khác.
Khai thác táo.
1/- AN VỊ TÁO:
Phàm an vị táo nơi bổn mạng 4 hướng xấu: Gia chủ Đông tứ mạng an táo nơi Tây tứ trạch, Gia chủ Tây tứ mạng an táo nơi Đông tứ trạch để trấn trụ hung thần. Đại kỵ an táo 4 hướng tốt của gia chủ. Việc an vị táo đúng sai sẽ ứng những tốt xấu như sau:
a)- Táo tòa: (Nơi đặt bếp):
Chiếm phương Thiên y: Bịnh hoạn liên miên thuốc thang không hiệu.
Chiếm phương Sanh khí: Lâm quỷ thai, lạc thai, khó bề sinh sản, có con cũng không thông minh, không đắc tài, không người trợ giúp, ruộng vườn súc vật tổn thâu.
Chiếm phương Phục vì: Tất vô tài, tổn thọ, cả đời túng khó.
Chiếm phương Duyên niên: Không thọ, hôn nhơn khó thành, vợ chồng không hạp, bị người dèm xiểm, ruộng vườn hao hớt, súc vật bịnh hoạn, gia đạo túng khó.
Ngoài ra khi an táo 4 hướng tốt đều hao tài tốn của, gây bịnh hoạn, lộn xộn trong gia đình với mức độ khác nhau.
Chiếm phương Tuyệt mạng: Sống lâu, không bịnh hoạn, của nhiều, không bị kiện thưa, con đông, tôi tớ đầy đàn, không nạn tai thủy hỏa.
Chiếm phương Lục sát: Thì được thêm người, phát tài, không sự đau ốm, không chuyện kiện thưa, khỏi nạn tai thủy hỏa, gia môn yên ổn.
Chiếm phương Họa hại: Khỏi lo thối tài, không hại người, không bịnh hoạn, khỏi chuyện gây gổ, kiện thưa.
Chiếm phương Ngũ quỷ: Không nạn tai họa, không lo trộm cướp, tôi tớ ngay thẳng, siêng năng đắc lực, không bịnh hoạn, cửa nhà thạnh vượng, súc vật da tăng.
Ngoài an táo đúng sai cung phương hướng (luận theo bổn mạng gia chủ) là đại kiết, đại hung; còn phải luận sơn hướng an đúng hay sai sơn là tiểu kiết, tiểu hung. Đồ hình bát trạch (từ trang 40-100) có ghi rõ những vòng tròn trắng là sơn an táo tốt; trong đó áp dụng cho người cư nhà hạp hướng; người cư nhà trái hướng thì an theo trạch hợp với mình.
An táo 4 hướng xấu còn chụm lửa thì mỏ táo chính nhìn về hướng tốt, chọn hướng mỏ táo chính nhìn sự tốt xấu giống như huớng khai môn vậy.
Tóm tắt vị trí an táo, hướng chụm lửa các tuổi như sau:
Đông tứ mạng:
– 4 tuổi đông mạng (Khảm, Ly, Chấn, Tốn) an táo 2 cung: cung Tốn cả 3 sơn Thìn, Tốn, Tỵ đều tốt; cung Chấn an sơn Giáp tốt trọn, 2 sơn Mão, Ất đại kiết, tiểu hung, chỉ an táo nơi đây trong trường hợp bất đắc dĩ.
– Hướng chụm lửa, đường vào bếp:
– 2 tuổi Khảm, Tốn: Chụm lửa về tây bắc, mỏ táo chính nhìn về đông nam. Đường vào bếp, đi từ chánh đông vào.
Đông tứ mạng:
– 4 tuổi tây mạng (Càn, Khôn, Cấn, Đoài) an táo 4 cung hướng xấu. Có ngoại lệ là trạch Ly (nhà hướng nam) kỵ đặt bếp 2 cung Càn, Đoài.
Trong đó mỗi cung có 1 vị trí đặt bếp tốt trọn là:
+ Cung Càn đặt sơn Tuất tốt trọn, 2 sơn Càn, Hợi đại kiết, tiểu hung.
+ Cung Đoài đặt sơn Canh tốt trọn, 2 sơn Dậu, Tân đại kiết, tiểu hung.
+ Cung Cấn đặt sơn Dần tốt trọn, 2 sơn Cấn, Sửu đại kiết, tiểu hung.
+ Cung Khôn có ngoại lệ đặt 2 sơn Mùi, Thân tốt trọn, sơn Khôn đại kiết, tiểu hung.
– Hướng chụm lửa, đường vào bếp:
– 4 tuổi cùng Chụm lửa về đông hoặc đông nam, mỏ táo chính nhìn về tây hoặc tây bắc. Đường vào bếp: Khi mỏ táo chính nhìn về tây thì đi từ tây bắc vào bếp; khi mỏ táo chính nhìn về tây bắc thì đi từ chánh tây vào bếp.
b/- An Táo môn lệ an đồng táo vị (một số tốt xấu trong để lò bếp):
Táo nhập Càn sơn hiệu diệt môn (kỵ trạch Ly).
Nhà nào cửa hướng Nam (Ly) bếp đặt tại Càn thì tổn trạch chủ. Nếu trạch Đoài để bếp tại Càn cũng tổn thiếu nữ.
Nhâm hợi nhị vị tổn như tôn (kỵ trạch Khôn).
Dần đắc tài (Khảm, Ly trạch kiết), Giáp, Thìn phú (Tây trạch kiết).
Cấn, Ất thiêu hỏa tức tào ôn (2 sơn nầy kỵ mọi trạch).
Tý quý Khôn phương gia khổn khổ (kỵ trạch Khôn).
Sửu thượng lục súc gia họa ương (kỵ mọi trạch).
Tỵ Bính phát tài (Tây mạng kiết), Canh đại phú (Chấn mạng hỷ kiết).
Ngọ phương vượng vị phú phi tôn (Tây mạng kiết nhưng không con cháu ở).
Tân Dậu Đinh phương đa tật bịnh (kỵ trạch Khảm).
Tốn (Tây tứ mạng), Thân Mùi Tuất (Đông tứ mạng), trạch hanh thông.
Tác táo thiết kỵ dụng phấn thổ. Tân nghiến cận thủy thiếc an ninh. (kỵ đấp táo xây lò đất dơ, hãy dụng đất mới gần nước thì nên).
Phòng hậu táo tiền gia đạo phá. Táo hậu phòng tiền tử tôn bất hiền, tai họa liên miên.
Phòng tiền hữu táo tâm thống khước tật (đau tim). Phòng tiền hữu táo tại Mùi Khôn, Sửu, Cấn thượng sanh tà quái chi họa.
Đống hạ hữu táo (Bếp đặt dưới đòn dong) chủ âm lao kiếp.
Khai môn đối táo tài súc đa hao.
Khanh hầm (hầm tự hoại) nhược đối táo chủ nhãn tật (hư mắt), phòng bịnh tà sự đa đoan.
Táo hậu phòng khanh tuyệt tự, cô quả.
Tỉnh (giếng) Táo tương liên cô sưu bất hiền (mẹ chồng nàng dâu không hiền).
Táo tại Mẹo sơn mạng phụ yểu vong.
Táo tại hậu đầu dưỡng tử bất thân.
Táo tại Cấn biên gia đạo bất diên.
Do đó người Tây mạng đặt bếp ở chánh đông Chấn (sơn Giáp kiết, Mão, Ất tiểu hung), đặt ở Đông nam Tốn (cả 3 sơn Thìn Tốn Tỵ đều tốt). Người đông mạng đặt bếp ở Tây bắc Càn (sơn Dần), riêng trạch Ly kỵ bếp cung nầy, đặt ở Đông bắc Cấn (sơn Dần), ở Tây nam Khôn (sơn Mùi, Thân), ở Tây Đoài (sơn Canh).
2/- HỎA MÔN:
Đặt bếp nơi 4 hướng xấu, nhưng miệng lò bếp phải day về hướng tốt, mỗi người có 4 hướng tốt nhưng chỉ 2 hướng thật tốt day miệng lò bếp là:
Gia chủ Đông tứ mạng miệng lò bếp day về Chánh Đông hoặc Đông Nam. Kỵ chụm lửa hoặc day mỏ táo về Nam và Bắc.
Gia chủ Người Tây tứ mạng miệng lò bếp căn bản day về Chánh Tây và Tây Bắc. Không chụm lửa hoặc day mỏ táo về Tây Nam và Đông Bắc nhứt là Đông Bắc.
Tuy nhiên do yêu cầu về cầu tài, cầu tử, cầu hôn nhơn… trong những thời gian nhứt định có thể xoay các hướng trên (xin xem phần khai thác táo), sau đó cũng phải xoay trở về căn bản nói trên.
3/- LAI ĐÁO TÁO (Đường vào bếp).
Song song với táo khẩu thì lai đáo táo (đường vào bếp) cũng mang ý nghĩa giống như hướng day mỏ táo cũng mang ý nghĩa giống như hướng day mỏ táo vậy, do đó cũng phải quy hoạch kỹ, nếu làm sai cũng sẽ gây họa cho người ở.
Nguyên tắc chung là:
Gia chủ Tây tứ mạng: Miệng lò bếp day hướng Thiên y thì đường vào bếp là Duyên niên. Miệng lò bếp day hướng Duyên niên thì đường vào bếp là Thiên y. Miệng lò bếp day hướng Chánh Tây đường vào bếp Tây Bắc, Miệng lò bếp day hướng Tây Bắc đường vào bếp Chánh Tây.
Gia chủ Đông tứ mạng: Miệng lò bếp day hướng Chánh đông thì đường vào bếp là Đông Nam. Miệng lò bếp day hướng Đông Nam thì đường vào bếp là hướng Chánh đông.
Đại kỵ đường vào bếp các hướng xấu, sẽ bị hại giống như miệng lò bếp day về hướng đó vậy.
Ngoài ra khi cần cầu chi mà day hướng bếp như nói ở mục 5 (khai thác táo) vào những thời điểm nhứt định, ý nguyện đạt xong nên chuyển trở lại phương hướng căn bản trên.
4/- TÁC TÁO NGHI KỴ:
a/- Sự kiết hung do an táo khẩu:
Cầu tử nghi Sanh khí táo.
Giải bịnh, trừ tai nghi tác Thiên y táo.
Khước bịnh, tăng thọ nghi tác Duyên niên táo.
Tranh đấu, cừu thù do tác Họa hại táo.
Hao tán, đạo thát do tác Họa hại táo.
Quan tụng, khẩu thiệt do tác Ngũ quỷ táo.
Tật bịnh, tử vong do tác Tuyệt mạng táo.
Cầu vi như ý do tác Phục vì táo.
b/- Tu táo, di táo (Dời đổi bếp):
Đại kỵ ngày Bính ngày Đinh, ngày Quý, Nhâm Tý, Mậu Tý; mùng 1 và 25 mỗi tháng.
Kiên Phá gia tử bịnh. Trừ Nguy phụ mẫu vong. Mãn Thành đa phú quý. Chấp Bế tổn ngưu dương. Bình Định hưng nhân khẩu. Thâu Khai vô họa ương (tính theo trực của ngày).
5/- TẬT BỊNH LUẬN:
Ngũ tạng tượng ngũ hành cơ thể:
Ngũ tạng |
Phổi |
Gan |
Thận |
Tim |
Dạ dày |
Ngũ hành |
Kim |
Mộc |
Thủy |
Hỏa |
Thổ |
Đường vào bếp khắc mạng sinh bịnh:
Người mạng Khôn hoặc Cấn thuộc Thổ đường ra vào miệng táo thuộc 2 cung Chấn, Tốn (Mộc) khắc hại, sanh bịnh ngược lợi, tả trù các chứng, bởi Mộc khắc giải Thổ.
Hướng Ly thuộc Hỏa khắc Càn mạng nhơn chi phế Kim, sanh ra khái thấu cập lao ế chi bịnh không sai.
Hướng Khảm Thủy khắc Ly Hỏa mạng chi tâm kinh; sanh tâm thống đàm hỏa.
Khôn, Cấn đều thuộc Thổ khắc Thủy mạng chi thận hư, sanh các chứng phù thủng.
Càn, Đoài thuộc Kim khắc người thuộc Chấn Tốn nhị mộc ứng thương can, tổn mục nhi tự não ải (sanh phiền não).
6/- KHAI THÁC TÁO:
a/- Cầu tài pháp:
Xây lò bếp yểm hướng bổn mạng lục sát, miệng lò bếp day hướng Duyên niên kiết phương nội tháng có tiểu tài, 3 tháng đặng trung tài, 1 năm đại tài.
Ngoài ra miệng táo hạp 4 hướng kiết đều có tài, sự ứng nghiệm theo định kỳ như hướng cửa nhà vậy.
b/- Cầu hôn pháp:
Cầu hôn nghi day mỏ táo hướng Duyên niên, và an trang Duyên niên phương tắc việc thành.
c/- Cầu tử pháp:
Muốn cầu con để miệng táo hướng phục vì đến năm Thiên Ất quý nhơn ắt sanh con rất ứng nghiệm.
Thiên Ất quý nhơn:
– Người mạng Càn năm Khảm. Người mạng Khảm năm Càn. Người mạng Cấn năm Cấn. Người mạng Chấn năm Tốn. Người mạng Tốn năm Chấn. Người mạng Ly năm Đoài. Người mạng Đoài năm Ly. Người mạng Nhì Khôn năm Ngũ trung. Người mạng Ngũ trung năm Nhì Khôn, Phục vì hướng thường là sanh nữ.
– Lò bếp yểm nơi bổn mạng 4 hung phương, miệng lò bếp day hướng Sanh khí ắt sanh đặng quý tử, trăm việc kiết tường.
(Tính theo mạng gia chủ).
d/- Triệu hồi tử, bộc quy gia:
– Con bỏ nhà đi, muốn gọi con về: An táo yểm kỳ nhơn Tuyệt mạng phương, hựu táo khẩu triều Sanh khí dĩ chiêu tử quy gia (xui con về). Thực chi tuần dư kỳ tử tại ngoại mộng kiến. Phòng bào huyền khắc Táo Thần ngữ viết: “Mộng thấy Thần Táo bảo” Kỳ tử quy gia.
– Nhơn hoán đạo bộc (tớ trốn) việc dỉ Táo tọa yểm chủ nhơn Ngũ quỷ phương, Táo khẩu triều chủ nhơn Sanh khí phương kỳ bộc tức lai.
e/- An táo luận:
An táo đúng phương hướng nửa tháng đắc tài, ngoài năm sinh con. An táo nghịch hướng nửa tháng thất tài, ngoài năm tổn lụy đến con cái. Táo tòa luận cả phương lẫn sơn, táo khẩu luận phương bất luận sơn.
7/- MẤY ĐIỀU CẦN BIẾT KHÁC VỀ TÁC TÁO:
Bếp ngoài 3 việc căn bản là tọa cung, sơn đúng, táo khẩu đúng phương hướng, đường vào bếp đúng phương hướng, còn cần biết:
Kinh dịch nói “Tâm của vật không phải là hai (bất nhị)” (43D) (D: Dịch học tinh hoa, số phía trước là trang). Một nước một vua, một nhà một chủ; ai chủ nhà thì làm chủ toàn bộ, kể cả bếp, không nên suy luận giản đơn rằng “Đàn Ông chủ nhà Đàn Bà chủ bếp” sẽ gây tai nạn trong gia đình.
Đây liên hệ một trường hợp một vị “Thầy” nọ luận sai gây hại cho gia đinh như sau:
Nhà ở hướng Đông Bắc: Cấn. Chồng Đinh mùi cung phi Càn: Càn + Cấn = Thiên y. Vợ Canh Tuất cung phi Chấn: Chấn + Cấn = Lục sát.
– Bếp: Do lập luận rằng Đàn Ông chủ nhà đàn bà chủ bếp mà đặt bếp ở Tây Đoài (so tuổi vợ Chấn + Đoài = Tuyệt mạng. Bếp Chiếm phương Tuyệt mạng: Sống lâu, không bịnh hoạn, của nhiều, không bị kiện thưa, con đông, tôi tớ đầy đàn, không nạn tai thủy hỏa), và chụm lửa về Tây mỏ táo nhìn về đông Chấn (so tuổi vợ Chấn + Tốn = Duyên niên, Đệ tam kiết tinh viết: Đắc Duyên niên Phước đức Trung phú, đại thọ. Đắc tài. Phu thê hòa lạc. Tảo hôn nhơn khẩu. Lục súc đại vượng; với hướng nhà tốt, vị trí đặt bếp và hướng chụm lửa tốt như vậy gia đình phải phát đạt, nhưng sự thật trái ngược gia đình ngày càng suy bại. Bởi “Một nước một vua, một nhà một chủ”, chồng chủ nhà phải chủ cả bếp.
Bếp đặt như vậy so tuổi chồng phạm 2 nhược điểm:
a)- Bếp ở Tây Đoài so mạng chồng: Càn + Đoài = Sanh khí; “Bếp Chiếm phương Sanh khí: Lâm quỷ thai, lạc thai, khó bề sinh sản, có con cũng không thông minh, không đắc tài, không người trợ giúp, ruộng vườn súc vật tổn thâu”.
b)- Chụm lửa về Tây, mỏ táo nhìn về đông Nam Tốn so mạng chồng:
Cấn + Tốn = Họa hại, “Đệ tứ hung tinh Họa hại Tuyệt thể: Chủ quan phi (thị phi quan sự). Bịnh tật, bại tài (suy sụp). Thương nhơn khẩu (bị người mưu hại)”.
-Cổng ngõ, đường đi không đối diện bếp sẽ hao tốn bất an.
-Không làm bếp trước phòng ngủ mọi thành viên trong gia đình sinh phá gia. Sau phòng ngủ sinh ra con bất hiếu và gây tai vạ.
-Bếp không nhìn vào phòng ngủ mọi thành viên trong gia đình.
-Trên khuôn bếp không để chất lỏng (kể cả dầu lửa, nước mắm).
-Trước và sau khuôn bếp phải sạch, không để dơ bẩn, đặc biệt là không để đối hầm tự hoại, mương, lu nước sanh hư mắt.
-Kích thước khuôn bếp phải tốt: thường khuôn bếp tốt là:
-Cao 81-82 cm.
-Ngang 60-66 cm.
-Dài: 130 – 133 cm hoặc 172 – 173 cm.
-Nên để số lò lẻ: 1, 3, 5, 7 lò… không để số lượng chẳn.
-Đặt bếp phải chọn ngày giờ tốt, đặt xong phải cố định, không được động đậy, muốn dời đổi phải chọn ngày. Đặc biệt Bếp ga đặt trên nền gạch láng khi mở bếp dễ bị xê dịch, do vậy nên dùng đụt sắt đụt 4 góc, dùng keo dán sắt dán cứng lại, nếu không sẽ luôn gây bất ổn trong gia đình.
-Cổng ngõ, cửa cái, đường đi đều không thẳng hàng vào bếp “Khai môn đối táo tài xúc đa hao”.
-Bếp phải xây đúng kích thước tốt (có bảng kèm theo).
-Không làm bếp trước hoặc sau phòng ngủ: Phòng hậu táo tiền gia đạo phá. Táo hậu phòng tiền tử tôn bất hiền, tai họa liên miên.
-Bếp không nhìn vào phòng ngủ bất cứ ai trong gia đình.
-Trước sau bếp phải sạch, không có nước, nhứt là đại kỵ hầm tự hoại.
-Trên bếp không được chứa chất lỏng kể cả nước mắm dầu lửa, cũng không được để nước sẵn trên bếp để hôm sau nấu.
BÁT TRẠCH: Lý thuyết căn bản của Kinh dịch
http://caitaohoancau.com/ly-thuyet-can-ba%CC%89n-cu%CC%89a-kinh-di%CC%A3ch/
Xem tiếp Can – Chi:
http://caitaohoancau.com/can-chi/
Xem tiếp mục Ngũ hành:
http://caitaohoancau.com/ngu%CC%83-hanh/
Xem tiếp mục Cung – Phối cung:
http://caitaohoancau.com/cung-sanh-cung-phi/
Xem tiếp mục Bát Trạch: CHỌN PHƯƠNG HƯỚNG http://caitaohoancau.com/bat-tra%CC%A3ch/
Xem tiếp phần 2 Phóng thủy, Phân phòng: http://caitaohoancau.com/bat-tra%CC%A3ch-tiep-theo-2/
Xem tiếp phần 3 CÁCH XÂY NHÀ – KHANH HẦM: http://caitaohoancau.com/bat-tra%CC%A3ch-tiep-theo-3/
Xem tiếp Bát trạch 4 SỐ ĐÒN TAY: http://caitaohoancau.com/bat-tra%CC%A3ch-tiep-theo-4/
Xem tiếp Bát trách 5 CÀN – KHẢM mạng: http://caitaohoancau.com/bat-tra%CC%A3ch-tiep-theo-5/
Xem tiếp Bát trách 6 CẤN – CHẤN mạng: http://caitaohoancau.com/bat-trach-6-trach-can-chan/
Xem tiếp Bát trách 7 TỐN – LY mạng: http://caitaohoancau.com/bat-tra%CC%A3ch-tiep-theo-7/
Xem tiếp bát trách 8 KHÔN – ĐOÀI mạng: http://caitaohoancau.com/bat-trach-tiep-theo-8/
Xem tiếp Bát trách 9 GIẢI THÍCH BỊNH – TUỔI CẤT NHÀ: http://caitaohoancau.com/bat-tra%CC%A3ch-tiep-theo-9/
Xem tiếp Bát trạch 10 KÍCH THƯỚC TỐT: http://caitaohoancau.com/bat-tra%CC%A3ch-tiep-theo-10/
Xem tiếp BÁT QUÁI: http://caitaohoancau.com/ngu%CC%83-hanh-sinh-khac/