VIII. TÁC XÍ – KHANH
Phòng xí, cối xay giả, đá mài, phòng giặt rửa, bếp núp nên đặt 4 hung phương (dùng hung yếm hung) gia đình được yên ổn, hưởng phước (riêng Khanh: Hầm tự hoại khác hơn).
A/- Khanh (hầm tự hoại):
Chẳng luận thôn quê, thành thị, đào hầm phạm hướng Lai Long (Chấn:Đông) ắt hại trạch chủ từ quan phi đến nhân mạng.
Đào phạm phương Cấn (Đông Bắc) không phát đạt văn tài; bịnh tật ôn hoàng.
Đào phạm Khôn (Tây Nam) Lão Mẫu mang bịnh, phạm Đoài (Tây) ấu nữ mang bịnh.
Hầm phương Khảm (Bắc), Ly (Nam) sanh hư con mắt.
Phạm Mẹo Dậu (Đông và Tây) sanh cô quả.
Phạm Càn (Tây Bắc) mục tật đầu dừng. Lão Ông mang tai, nữ nam hư hỏng.
Khanh tác Khôn (Tây Nam), Ly (Nam) tổn đinh thương thê.
Đoài (Tây) vô tài khí, bần cùng đáo để.
Khảm (Bắc) thượng khai khanh yểu vong tử tôn.
Chỉ còn lại cung Tốn (Đông Nam) gồm Thìn, Tốn, Tỵ, trong đó sơn Tốn vi Địa hộ, Dần Thân Tỵ Hợi giai tứ sinh tránh được là tốt; do đó chỉ có sơn Thìn (thuộc cung Tốn: Đông Nam), mọi tuổi, mọi trạch đều phải đào ở đó là an toàn, tạo nên phước cho gia đình.
B/- Tác xí (Cầu tiêu trích trong Trần Tử Tánh):
Phàm xuất uế nơi bổn mạng 4 hung phương để trấn trụ hung thần. Nên đào trên Bính, Đinh, Canh, Tân, Nhâm, Quý và Thìn, Tuất, Sửu, Mùi được đại kiết. Nhưng phải xét kỹ:
-Người đông mạng đào ở Canh, Tân, Sửu, Mùi, Tuất.
-Người Tây Mạng đào ở Bính, Đinh, Nhâm, Quý và Thìn.
Càn đại kỵ.
Tý Ngọ vi Thiên tung.
Mẹo Dậu vi Thiên hoành.
Dần Thân Tỵ Hợi vi tứ sinh.
Tứ ngung:
Càn vi Thiên môn, Tốn vi Địa hộ, Khôn vi Nhơn môn, Cấn vi quỷ lộ. Vi tứ ly lập chi đại hại.
Bất khả đối tiền môn, hậu môn cập trung đồng lai long (Chấn), giữ bất cận tỉnh.
IX.- CÁCH XÂY NHÀ:
Ngoài Khai môn, An táo… thì cách xây dựng nhà cũng có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó góp phần đáng kể trong việc ấn định những phúc, họa và sự thịnh suy của mỗi gia đình.
Cần nắm vững những hình thế tốt xấu trong thiết kế một ngôi nhà:
A.- NHỮNG ĐIỀU PHÚC HỌA TRONG CÁCH XÂY NHÀ:
a/- Hình Thế – Quyết Vân
Kinh vân: Trạch thiểu nhơn đa vi nhơn thắng trạch kiết, trạch đa nhơn thiểu vi trạch thắng nhơn hung (nhà nhỏ người đông tốt, nhà lớn ít người xấu).
+ Hình Thế:
Phàm trạch cơ tối kỵ tham da chí hữu dinh khuyết (xem phần quyết vân).
+ Quyết Vân:
Càn trạch ốc cơ (nền nhà) nhược khuyết Ly – Trung phòng (con giữa) hữu nữ âm vô nghi (Nhà hướng Càn nền khuyết hướng Ly con hư vì tửu sắc).
Khảm trạch ốc cơ nhược khuyết Tốn (Nhà hướng Bắc nền khuyết ở Đông Nam): Trưởng phòng (con lớn) đã tữ (chết) thiếu niên nhơn (chết nhỏ).
Cấn trạch ốc cơ nhược khuyết Khôn (Nhà hướng Đông Bắc nền khuyết ở Tây Nam): Trưởng phòng vô tử (không con) thì nhơn gia.
Chấn trạch cơ chỉ (bìa thềm) nhược khuyết Càn (Nhà hướng Đông nền khuyết ở Tây Bắc): Trưởng phòng di phúc (để bụng), bất tu ngôn.
Tốn trạch ốc cơ nhược khuyết Chấn (Nhà hướng Đông Nam nền khuyết ở Đông): Trưởng phòng nhứt định yểu vô nhơn (yểu cả).
Ly trạch ốc cơ nhược khuyết Càn (Nhà hướng Nam nền khuyết ở Tây Bắc): Trưởng phòng vô tử (không con), bất đãi ngôn.
Khôn trạch ốc cơ nhược khuyết Cấn (Nhà hướng Tây Nam nền khuyết ở Đông Bắc): Trung phòng yểu tữ thiếu niên nhơn.
Đoài trạch ốc cơ nhược khuyết vô cùng (Nhà hướng Tây nền lỏm khắp chỗ): Chủ phòng tiêu diệt nhứt tràng không.
+ Hựu Vân:
Khảm trạch cơ chỉ nhược dinh càn (dinh là đầy): Lão Ông hoa tửu bất tu ngôn (Ông sa đắm tửu sắc).
b/- Dương trạch lục sát:
Tiền đê (thấp) hậu cao chủ phát tài hưng vượng. Tiền cao hậu đê vị chi quá đầu ốc xuất “Cô quả”.
Giải ý: Nền nhà trước thấp sau cao phát tài hưng vượng; trước cao sau thấp cô quả.
Ốc hậu lưỡng biên hữu trực ốc vị “Suy khố ốc”.
Giải ý: Hai bên sau nhà có 2 nhà nhỏ nhà suy vi.
Tiền hậu bình ốc trung khởi cao lầu: “Nhị tánh chiêu lang”.
Giải ý: Nhà trước sau bình thường, giữa khởi lầu cao đàn bà con gái bắt cá 2 tay.
Ốc hậu hữu trực ốc vị: “Trực xạ sát”.
Tả hữu ốc đê trung cao vị: “Xông thiên sát”.
Giải ý: Nền nhà 2 bên thấp, giữa cao bị thuốc độc chết.
Ốc hậu như tiển ám xung giả vị: “Ám tiển sát”.
Ốc hậu bạch hổ biên tỵ hữu nhứt gian hoành ốc vị: “Tự ải sát”.
Giải ý: Sau nhà có đường đi bên sơn Tỵ một gian lồi ra trong nhà có người tự tữ chết.
Ốc hậu thanh long thượng hữu nhứt gian hoành ốc vị: “Đầu hà sát”.
Giải ý: Sau nhà yên tỉnh trước có 1 gian lưa ra đầu hà tự ải.
Môn tiền tứ diện viên tường trung khai nhứt môn Đông Tây lưỡng gia cụ tùng nhứt môn xuất nhập lộ như hỏa tự (火) hình: Bất nghi.
Giải ý: Khuôn viên 4 phía xây tường giữa mở một cổng hai nhà cùng đi không tốt (nhứt là Hướng Đông tây).
Nhứt gia liên khai tam môn như phẩm tự hình (品) “Đa khẩu thiệt”.
Giải ý: Một nhà mở 3 cửa như hình chữ phẩm nhiều tai tiếng.
Lưỡng môn đối diện chủ gia bất hòa, vị “Tương mạ môn”.
Giải ý: Trong nhà hoặc 2 nhà làm cửa đối diện chủ nhơn bất hòa.
Diện tiền như hữu kê khẩu triêu đối: “Bất nghi”.
Giải ý: Nhà mặt lồi nhỏ hơn mặt thụt như mỏ gà không tốt.
Trụ ốc tiền hậu hữu tự, miếu (chùa, miểu) bất nghi.
Giải ý: Nhà ở trước hoặc sau có chùa, miểu là không tốt.
Diện tiều hữu lộ xuyên tự hình (川) “Bất nghi”.
Giải ý: Nhà giữa 1 đường đi vào, cập 2 bên có 2 đường đi ra sau là không tốt.
c/- Kiên ốc tạp kỵ bị dụng (Tổng thơ niên lịch).
1/- Phàm nhơn gia khởi ốc, ốc hậu mạc khai trì đàng. Chủ gia tài thối. Tuyệt nhơn đinh, vô tử tôn; hựu danh vi: “Nhược thai tửu khí”.
Giải ý: Chính giữa nhà sau không đào ao tuyệt nhơn đinh, tuyệt tử tôn.
2/- Phàm nhơn gia khởi ốc, môn tiền bất khả khai đàng. Chủ tuyệt vô tử, danh vi “Tứ bồn chiếu cảnh”. Nhược viễn khả khai nguyệt đàng.
Giải ý: Trước nhà không nên mở giếng, chủ không con cháu. Riêng hướng Bắc tốt nhưng phải cách nhà ít nhứt 13,5 m.
3/- Phàm nhơn gia trú ốc chiết khứ bán nhứt biên, cập trung môn chiết khứ, danh vi: “Phá gia sát”. Chủ nhơn bất vượng, bần cùng.
Giải ý: Nhà đang ở chiết ra bán bớt một gian, sau phải bán bớt một gian bên nữa, và chủ nhơn bất vượng, bần cùng.
4/- Phàm nhơn gia khai môn lộ cập xạ môn bất yếu trực xạ. Danh vi: “Xuyên tâm sát”. Chủ gia trưởng hoành tữ (thác) chi họa.
Giải ý: Nhà 4 hướng góc khai môn (cổng, cửa cái và đường đi vào nhà) ngay giữa nhà chủ nhà chết ngang.
5/- Phàm nhơn gia ốc hậu mạc khai xạ môn, chủ bị đạo thối tài. Nhược tại trắc biên bất phòng. Bắc phương khai môn việc phòng.
Giải ý: Đất có rào 4 phía không làm cổng ra ngoài phía sau, bị trộm cướp, thối tài; ngoại trừ hướng Đông Bắc và thuận hành.
6/- Phàm nhơn gia môn tiền bất nghi kiến thạch khối cao nhị, tam xích thị dã (hồng nhựt xích tinh) Chủ: Hung âm (tiếng dữ).
Giải ý: Trước nhà không nên dán gạch hồng, đỏ cao 2m, 3m sẽ mắc tiếng dữ.
7/- Phàm nhơn gia môn tiền bất nghi kiến hồng hắc xích thạch. Chủ “Ma phong vô nhãn” Danh vi: “Hỏa ốc” hựu chủ “Hỏa nguy”.
8/- Phàm nhơn gia ốc hậu bất yếu tuyệt quang, nê địa. Chủ tuyệt nhơn đinh. Môn tiền ốc hậu phương viên khả vi kiết triệu.
Giải ý: Nhà phía sau không sáng sủa tuyệt nhơn đinh. Trước sau sáng sủa là tốt đẹp.
9/- Phàm nhơn gia ốc khởi bị hiếu ốc tức hậu ốc liên bị thị giả. Chủ: Hoành tữ nhơn đinh, thối điền tàm vô thâu.
10/- Phàm nhơn gia khởi ốc, ốc hậu mạc khởi tiểu ốc viên chi. Danh vi: “Đình tan ốc” tổn nhơn khẩu bất lợi.
Giải ý: Sau nhà cất một nhà nhỏ núp gọn trong nhà chánh, tan nát hạnh phúc, mất người trong gia đình đó.
11/- Phàm nhơn gia khởi ốc mạc yếu tiên nhiểm (sơn phết) tường viên chi “Khổn tự”. Chủ: Gia tài bất giữ.
Giải ý: Làm nhà không tô tường quét vôi không phát phúc, gia tài bất giữ.
12/- Phàm nhơn gia trú trạch bất nghi ốc dác, thâm xạ, cập đương điếu xạ lai. Chỉ xuất: “Lủng á chi nhơn”.
13/- Phàm nhơn gia chánh ốc hậu bất nghi thương viên chi “kho vựa” danh vi: “Long khoảnh trạch”. Chủ: Gia tài bất giữ.
Giải ý: Không nên làm kho vựa căn giữa không giữ được gia tài.
14/- Phàm nhơn gia ốc hậu hoặc thái giảo trị đạo lộ, hoặc tiền chỉ hậu xạ. Chủ: “Xuất đạo tặc chi nhơn”.
15/- Phàm nhơn gia ốc, môn tiền bất khả ốc tiểu chiếu xạ. Chủ: “Tử tôn bất hiếu”.
Giải ý: Phía trước nhà làm nhà nhỏ day cửa vào chủ con bất hiếu.
16/- Phàm nhơn gia môn tiền hữu thâm đầu sơn, tứ thời phòng nhược tại ốc. “Xuất quân tặc nhơn”.
17/- Phàm khởi ốc mạc yếu phi tẩu, tứ chủ ngỗ nghịch, huynh đệ bất hòa chi nhơn.
18/- Phàm khởi đinh tự ốc (nhà chữ đinh) chủ: “Vô gia thất, trụ tuyệt nhơn đinh”.
Giải ý: Nhà chữ đinh là vô gia thất, không thể có 3,4 thế hệ sống chung 1 nhà.
19/- Phàm nhơn gia khởi ốc yếu tiền đê, hậu cao. Chủ Phát tài hưng vượng.
Giải ý: Nền nhà trước thấp sau cao phát tài hưng vượng.
20/- Phàm nhơn gia ốc bất nghi triêu không. Chủ “Tiểu thối tài bất lợi”.
21/- Phàm nhơn gia môn tiền ốc hậu kiến lưu biên thủy. Chủ: “Nhãn tật” (hư mắt).
Giải ý: Nhà trước, sau đều có mương chứa nước bao quanh hoặc 2 bên có mương từ trước ra sau chủ hư mắt.
22/- Phàm nhơn gia môn tiền kiến thủy bị thinh hướng. Chủ: Thối tài.
Giải ý: Ngoài hướng Bắc nhà nào đứng trước cửa nhìn thấy nước chủ thối tài.
23/- Phàm nhơn gia ốc hậu kiến “Bá cước sơn” Chủ: “Xuất dâm phụ” (Vợ ngoại tình dâm loạn).
B. CÁCH ĐỊNH VỊ TRÍ KHAI MÔN, AN TÁO, AN TRANG:
Đặt bát quái, la bàn trung tâm nhà: Nhà 2 mái đặt giữa mí giáp 2 mái, nhà nóc bằng hay 1 mái đặt giữa vách ngăn phòng khách và phòng ngủ.
Dùng la bàn chỉnh chỉnh bát quái đúng phương hướng, trong bát quái có ghi số từng lằn.
Chú ý: Phải căn cứ theo hướng nhà mà dùng bát quái chớ không phải dựa vào cung mạng của người cất nhà. ví dụ: Người cung phi Càn xây nhà hướng Đông Bắc Cấn thì dùng bát quái Cấn chớ không phải dùng bát quái Càn.
Cách đo như sau:
1/- Định vị trí khai môn:
Dùng sợi chỉ đặt giữa bát quái kéo theo 2 lằn đã chọn trước, đụng vách chỗ nào làm cửa gọn trong phạm vi ấy, tiếp kéo ra đến lộ, cổng ngõ, đường đi từ cổng vào nhà cũng phải làm gọn trong 2 lằn ấy.
-Nhà hướng chánh đông khai môn sơn Mão (giữa 2 lằn số 11-12).
-Nhà hướng chánh tây khai môn sơn Dậu (giữa 2 lằn số 23-24).
-Nhà hướng chánh nam khai môn sơn Ngọ (giữa 2 lằn số 5-6).
-Nhà hướng chánh bắc khai môn sơn Tý (giữa 2 lằn số 11-12).
-Nhà hướng tây bắc khai môn sơn Hợi (giữa 2 lằn số 3-4).
-Nhà hướng tây nam khai môn sơn khôn (giữa 2 lằn số 20-21), sơn nầy phạm huỳnh tuyền, nhưng là bất đắc dỉ, bởi 2 sơn không phạm huỳnh tuyền là Mùi, Thân phạm Cô quả, Thiếu vong không khai môn được (xem mô hình trạch Khôn trang 87,88).
-Nhà hướng đông bắc khai môn sơn Sửu (giữa 2 lằn số 7-8), hoặc sơn Dần (giữa 2 lằn số 9-10).
-Nhà hướng đông nam khai môn sơn Tỵ (giữa 2 lằn số (15-16).
Các hướng góc (tây bắc, tây nam, đông bắc, đông nam) phải làm cổng ngõ, cửa cái bên góc chớ không được làm giữa nhà sẽ gây nạn (gia chủ yểu vong), xin xem đồ hình mẫu các trạch tiếp sau.
2/- Định vị trí An Táo, An trang….
Việc an táo, an phòng ngủ, tác xí, hầm tự hoại… cũng đặt bát quái, la bàn giữa nhà dùng cách trên để định vị trí cần làm.
Riêng hướng chụm lửa và đường vào bếp thì đem bát quái, la bàn để tại bếp định phương hướng.
C.- MỘT SỐ ĐIỀU CẦN CHÚ Ý TRONG XÂY NHÀ:
1. Nền nhà phải làm sau rộng hơn trước ít nhứt 3 phân; phần nhà trên sau cao hơn trước 3 phân, hết nền nhà trên nâng nền nhà sau lên 3 phân và cũng sau cao hơn trước sao cho mặt nền song song với mặt nền nhà trên.
2. Định táng hoặc khởi đổ cột như sau: Nhứt long phúc, nhì long bối, tam long đầu, tứ long túc, ngũ Đông, lục Tây, thất Nam, bát Bắc.
Định táng phải đúng trình tự trên; nhược phạm đầu trước tổn trạch trưởng, phạm túc trước tổn trạch mẫu, phạm ngày Kỷ Tỵ, Kỷ Hợi cũng tổn trạch trưởng.
Lập thành thứ tự kê táng và khởi đổ cột theo tháng như sau:
Lập thành thứ tự kê táng và khởi đổ cột theo tháng như sau:
+ Tháng 1, 5, 9 Nhứt Tây Bắc, nhì Đông Nam, tam Tây Nam, tứ Đông Bắc, ngũ Đông, lục Tây, thất Nam, bát Bắc.
+ Tháng 2, 6,10 Nhứt Đông Bắc, nhì Tây Nam, tam Đông Nam, tứ Tây Bắc, ngũ Đông, lục Tây, thất Nam, bát Bắc.
+ Tháng 3,7,11 Nhứt Đông Nam, nhì Tây Bắc, tam Đông Bắc, tứ Tây Nam, ngũ Đông, lục Tây, thất Nam, bát Bắc.
+ Tháng 4, 8,12 Nhứt Tây Nam, nhì Đông Bắc, tam Tây Bắc, tứ Đông Nam, ngũ Đông, lục Tây, thất Nam, bát Bắc.
3. Nhà đang ở xoay theo hướng nào đó cần xoay sang hướng khác phải tưới nước xắn đất úp trở nền lại, đấp đất mới lên cao ít nhứt 3 phân nện lại để xóa dấu vết cũ mới cất nhà ở được.
4. Đóng vách, xây tường khởi từ góc sau phía trái (ngoài nhìn vào), xây thuận kim đồng hồ cho đến giáp nhau.
5. Cửa phải chuẩn bị trước xây đến đâu ráp vào đến đó, nếu không rất khó chọn ngày ráp cửa.
6. Lợp nhà mái sau trước, mái trước sau. Cũng lợp góc sau phía trái (ngoài nhìn vào) trước.
7. Xấp nóc từ bên phải xấp ngược qua trái (ngoài nhìn vào) để khi xong các tấm xấp nóc bên trái nằm trên các tấm bên phải là thuận lý. Còn nếu không xấp nóc mà dùng 2 tấm tol bẻ che nhau thì tấm mái trước che lên mái sau.
8. Nhà xấp đọi nền nhà sau cao hơn nền nhà trước nhưng nóc nhà sau phải thấp hơn, mái nhà trên phải đổ nước lên mái nhà dưới.
9. Máng xối nên thiết kế sao cho nước đều chuyển về Bắc là thuận .
10. Trong nội thất các phòng nên làm cửa góc bên trái (ngoài nhìn vào) để khi vào phòng đi thuận kim đồng hồ là chiều Dương, người ở trong đó thuận lợi, bằng ngược lại là bị khắc.
11. Ngoài cổng vào nhà tốt nhứt cũng làm thuận chiều, đặc biệt hành lang trước ra sau phải làm bên trái nhà (ngoài nhìn vào) là chiều Dương mọi việc trong nhà sẽ thuận lợi.
12. Bậc thềm nhà, kể cả cầu thang lầu, ghế cao hay thang trèo cây, nền mộ… phải tính số bậc theo nguyên tắc sau: 1 hoặc 2 bậc cộng thêm một bội số của 4; ví dụ 1, 2, 5, 6, 9, 10, 13, 14, 17, 18… (tính Sanh, lão, bịnh, tữ).
13. Gác đòn tay mỗi mái căn cứ vào trực của gia chủ, tính tất cả số cây đòn tay trên mái nhà.
14. Người chết tốt nhứt là Hỏa táng, đem gởi tro vào chùa thờ, sau 49 ngày thủy táng là tốt nhứt. Còn như chôn chọn hướng chôn người chết giống như chọn phương hướng làm nhà (cũng lấy cung Phi để phối chọn: đầu xoay về hướng tốt), và cũng phải tránh huỳnh tuyền; có điều khác là làm nhà hướng Khai môn cũng là đường đi vào nhà, còn làm mộ thì đi từ dưới chân vào; nếu quanh mộ có xây tường thì đường vào mộ cũng phải tránh huỳnh tuyền.
15. Mộ nên làm phía trước nhà là tốt (mộ phần là Âm ở phần đất Dương), mộ phía sau nhà (mộ phần Âm ở phần đất Âm) là xấu, và mộ làm phía trái đường đi vào nhà (tổ tiên nằm bên trái Dương là chủ thuận lý) con cháu sẽ quần tụ, thương mến nhau, ngược lại là xấu, mộ phải cách xa nhà ít nhất 8 m, cách đường đi vào nhà ít nhất 3 m, là khu vực an toàn của nhà và mộ; mộ không đạp chân vào nhà.
16. Mộ phải làm kích thước tốt cả phần nấm lẫn kim tỉnh (theo thước Âm kèm theo), chân mộ nên làm 1 bậc (là sanh), không làm 3,4 bậc (là bịnh, tữ) gây ảnh hưởng xấu cho con cháu.
Chỉ thăm, cúng mộ vào ngày tảo mộ và 1 ngày tốt trong tiết Thanh minh, kỵ thăm thường xuyên bị phần âm theo phá.
Click vào các link để xem các nội dung Phong thủy khác:
BÁT TRẠCH: Lý thuyết căn bản của Kinh dịch
http://caitaohoancau.com/ly-thuyet-can-ba%CC%89n-cu%CC%89a-kinh-di%CC%A3ch/
Xem tiếp Can – Chi: http://caitaohoancau.com/can-chi/
Xem tiếp mục Ngũ hành:
http://caitaohoancau.com/ngu%CC%83-hanh/
Xem tiếp mục Cung – Phối cung:
http://caitaohoancau.com/cung-sanh-cung-phi/
Xem tiếp mục Bát Trạch: CHỌN PHƯƠNG HƯỚNG http://caitaohoancau.com/bat-tra%CC%A3ch/
Xem phần TÁT TÁO: http://caitaohoancau.com/bat-tra%CC%A3ch-tiep-theo-1/
Xem tiếp phần 2 Phóng thủy, Phân phòng: http://caitaohoancau.com/bat-tra%CC%A3ch-tiep-theo-2/
Xem tiếp phần 3 CÁCH XÂY NHÀ – KHANH HẦM: http://caitaohoancau.com/bat-tra%CC%A3ch-tiep-theo-3/
Xem tiếp Bát trạch 4 SỐ ĐÒN TAY: http://caitaohoancau.com/bat-tra%CC%A3ch-tiep-theo-4/
Xem tiếp Bát trách 5 CÀN – KHẢM mạng: http://caitaohoancau.com/bat-tra%CC%A3ch-tiep-theo-5/
Xem tiếp Bát trách 6 CẤN – CHẤN mạng: http://caitaohoancau.com/bat-trach-6-trach-can-chan/
Xem tiếp Bát trách 7 TỐN – LY mạng: http://caitaohoancau.com/bat-tra%CC%A3ch-tiep-theo-7/
Xem tiếp bát trách 8 KHÔN – ĐOÀI mạng: http://caitaohoancau.com/bat-trach-tiep-theo-8/
Xem tiếp Bát trách 9 GIẢI THÍCH BỊNH – TUỔI CẤT NHÀ: http://caitaohoancau.com/bat-tra%CC%A3ch-tiep-theo-9/
Xem tiếp Bát trạch 10 KÍCH THƯỚC TỐT: http://caitaohoancau.com/bat-tra%CC%A3ch-tiep-theo-10/
Xem tiếp BÁT QUÁI: http://caitaohoancau.com/ngu%CC%83-hanh-sinh-khac/
Lập thành 120 tuổi http://caitaohoancau.com/bang-lap-thanh-120-tuoi-tu-trung-nguon-den-ha-nguon-ke-tu-nam-1924-2043/