Oa
oa bàn: c
窩主 oa chủ: Kẻ chứa chấp kẻ gian — Kẻ cất giấu đồ vật bất hợp pháp.
萵苣 oa cự: cây rau diếp
oa dẫn: c
窩逃 oa đào: Cất giấu kẻ đang lẩn trốn pháp luật.
蝸角 oa giác: Sừng ( râu ) con sên — Cũng chỉ sự nhỏ mọn, không đáng kể.
鍋爐 oa lô: Nồi súp de ( Chaudière ), tức bộ phận đun nước sôi, để lấy sức mạnh hơi nước mà chạy máy.
蝸廬 oa lư: Cái nhà rất nhỏ ( bằng cái vỏ ốc sên ).
oa mô: c
oa ngưu: c
窩藏 oa tàng: Cất giấu đồ vật phi pháp.
oa tuyền: c
蝸舍 oa xá: Như Oa lư 蝸廬 — Oa xá: Cái nhà nhỏ, cũng như cái hang cái tổ. » Ba gian oa xá tháng ngày tiêu dao « ( Trinh thử ).
Oách
蠖屈 oách khuất: Chỉ sự bất đắc chí, thất vọng, nản lòng.
Oải
oải ốc: c
Oan
冤仇 oan cừu: Giận ghét thù hằn.
冤家 oan gia: Người thù. Kẻ thù — Gia đình có việc thù hằn lâu đời, nay gặp cảnh khổ, giống như bị trả thù. Đoạn trường tân thanh có câu: » Làm chi tội báo oan gia, thiệt mình mà hại đến ta hay gì «.
冤刑 oan hình: Sự trừng phạt không đúng, quá đáng, tội nhẹ mà phạt nặng, hoặc vô tội mà bị trừng phạt.
冤魂 oan hồn: Hồn của người chết không đúng lí.
冤氣 oan khí: Cái phần còn lại của người chết không đúng lí. Đoạn trường tân thanh có câu: » Lạ thay oan khí tương triền, nàng vừa phục xuống, Từ liền ngã ra «
冤苦 oan khổ: Nỗi cực nhọc đau đớn không đúng lí. Phải chịu đựng nỗi cực nhọc đau đớn không đúng lí.
冤酷 oan khốc: Như Oan khổ 冤苦. Đoạn trường tân thanh có câu: » Búa rìu bao quản thân tàn, nỡ đày đọa trẻ càng oan khốc già
oan lữ: c
冤業 oan nghiệp: Cái hậu quả đau khổ phải chịu trong cuộc sống, do thù hận chồng chất từ trước. Đoạn trường tân thanh có câu: » Cũng là oan nghiệp chi đây, sa cơ mới đến thế này chẳng dưng «.
冤孽 oan nghiệt: Cay độc đau khổ, hậu quả của những việc làm chồng chất từ những kiếp trước. Cũng tương tự như Oan nghiệp 冤業. Đoạn trường tân thanh có câu: » Thương ôi tài sắc bậc này, một dao oan nghiệt dứt dây phong trần «
冤憤 oan phẫn: Giận dữ vì phải chịu nỗi đau khổ không đúng lí.
冤伏 oan phục: Phải chịu đựng nỗi đau khổ không đúng lí.
冤訴 oan tố: Nói lên nỗi oan khổ không đúng lí mà mình phải chịu. Kêu oan.
冤罪 oan tội: Việc làm xấu không phải do mình làm ra mà mình phải chịu.
冤債 oan trái: Cái nợ phải trả kiếp này, cho những việc làm không đúng lí của kiếp trước ( tiếng nhà Phật ). Đoạn trường tân thanh có câu: » Dễ dàng là thói hồng nhan, càng cay nghiệt lắm càng oan trái nhiều « — Túc trái tiền oan 夙債前冤: Nghĩa là nợ kiếp trước, oan kiếp trước, kiếp này phải trả. » Đã đành túc trái tiền oan « ( Kiều ).
oan tử: c
冤枉 oan uổng: Chịu đựng đau khổ không đúng lí mà không nói ra được — Cong vạy, không ngay thẳng, không đúng lí.
冤抑 oan ức: Bị đè nén mà phải chịu đựng nỗi đau khổ không đúng lí.
oan ương: c
Oán
怨謗 oán báng: Thù ghét mà nói xấu.
怨仇 oán cừu: Thù hận. Văn tế sĩ dân lục tỉnh của Nguyễn Đình Chiểu có câu: » Từ thuở Tây qua cướp đất, xưng tân trào gây nợ oán cừu « — Kẻ thù.
怨毒 oán độc: Thù hận tới cùng độ.
怨家 oán gia: Kẻ thù.
怨恨 oán hận: Thù hận. » Đem lòng oán hận, sớm ghi vào lòng « ( Lục Vân Tiên )
怨隙 oán khích: Giận ghét chia rẽ.
oán khổ: c
怨偶 oán ngẫu: Cặp vợ chồng không hoà thuận.
怨言 oán ngôn: Lời nói giận hờn.
oán nhập cốt tủy: c
怨女 oán nữ: Người con gái giận hờn duyên phận không may.
怨嗟 oán ta: Giận hờn than thở.
oán tăng: c
怨嘆 oán thán: Giận hờn than thở. Như Oán ta 怨嗟.
oán thiên vưu nhân: c
怨讐 oán thù: Ghét giận lắm. Thơ Phan Bội Châu có câu: » Bủa tay ôm chặt bồ kinh tế, mở miệng cười tan cuộc oán thù «
怨情 oán tình: Nỗi niềm thù giận.
怨望 oán vọng: Giận hờn vì không vừa ý.
怨尤 oán vưu: Giận trách ( Oán thiên vưu nhân: Giận trời trách người, thái độ của kẻ thất bại mà kém hiểu biết ). Hát nói của Cao Bá Quát có câu: » Hẳn bền lòng chớ chút oán vưu, thời chí hỹ ngư long biến hoá «.
oán xai: c
Oanh
鶯歌 oanh ca: Tiếng hót của chim oanh.
oanh đề yến ngữ: c
oanh động: c
oanh hoa: c
鶯燕 oanh yến: Chim oanh và chim yến, hai loài chim nhỏ, đẹp, hót hay. Chỉ cảnh vui tươi của mùa xuân. Cũng chỉ người kĩ nữ. Đoạn trường tân thanh có câu: » Muôn nghìn người thấy cũng yêu, xôn xao oanh yến, dập dìu trúc mai
oanh kích: c
轟烈 oanh liệt: Ầm ầm — Chỉ tiếng tăm vang động khắp nơi. Văn tế trận vong tướng sĩ của Nguyễn Văn Thành có câu: » Đã biết rằng anh hùng thì chẳng quản, trăm trận một trường oanh liệt, cái sinh không cái tử cũng là không «.
轰烈 oanh liệt: vang dội
oanh oanh liệt liệt: c
轟炸 oanh tạc: Làm cho thuốc nổ nổ ầm — Chỉ việc ném bom hoặc bắn phá.
oanh tạc cơ: c
轟沈 oanh trầm: Ném bom hoặc bắn phá tàu giặc cho chìm.
轟醉 oanh tuý: Say sưa ồn ồn — Say nhừ.
Ô
烏巾 ô cân: Cái khăn màu đen.
汙垢 ô cấu: Nhơ bẩn — Bụi đóng bẩn.
烏骨雞 ô cốt kê: Loài gà xương đen, thịt đen, lông trắng, ăn hoặc hầm với các vị thuốc bắc mà ăn, rất bổ.
汙名 ô danh: Nhơ nhớp tên tuổi — Tiếng xấu. » Thân nghìn vàng để ô danh má hồng « ( Kiều ).
ô đầu: c
ô đậu: c
汙點 ô điểm: Chỗ xấu. Chỗ yếu kém. Như Khuyết điểm.
嗚呼 ô hô: Tiếng kêu than thở. Bài Chiến Tụng Tây hồ phú của Phạm Thái có câu: » Văn Quảng bà viếng người khanh tướng chết, khóc vô cô vô cố vi ô hô
烏合 ô hợp: Tụ họp lại một cách lộn xộn như bầy quạ, dễ tan rã mau chóng.
烏香 ô hương: Đen và thơm, chỉ thuốc phiện.
烏有 ô hữu: Chẳng có gì. Không có thật.
ô y: c
汙吏 ô lại: Viên chức tham lam, nhơ bẩn.
ô lãm: c
ô long trà: c
烏綸 ô luân: Khăn lượt đội đầu màu đen. Tự tình khúc của Cao Bá Nhạ có câu: » Áo bạch trữ dầu cơn mưa nắng, khăn ô luân đội nặng gió sương «
烏輪 ô luân: Bánh xe có con quạ, chỉ mặt trời ( tương truyền trong mặt trời có con quạ lửa ).
ô mộc: c
汙泥 ô nê: Bùn nhơ.
烏鴉 ô nha: Con chim quạ. Con quạ đen.
汙染 ô nhiễm: Nhuốm lấy nhơ bẩn. Làm vấy nhơ.
污染 ô nhiễm: ô nhiễm, bẩn, ô uế
汙辱 ô nhục: Xấu xa nhơ bẩn, rất đáng hổ thẹn.
烏雜 ô tạp: Lộn xộn như bầy quạ, không có thứ tự gì.
烏鰂 ô tặc: con cá mực
ô thác bang: c
烏兔 ô thỏ: Con quạ và con thỏ, tức mặt trời và mặt trăng ( tương truyền trong mặt trời có con quạ lửa và trong mặt trăng có con thỏ ngọc ).
烏鵲 ô thước: Con chim quạ và con chim khách. Tương truyền đêm Thất tịch, mồng 7 tháng 7 âm lịch, chim quạ và chim khách kết cánh làm thành cây cầu cho Ngưu Lang và Chức Nữ gặp nhau, gọi là Ô thước kiều ( cầu ô thước ).
汙濁 ô trọc: Đục bẩn, nhơ nhớp.
汙俗 ô tục: Thói quen xấu xa xủa một vùng, một nước.
汙穢 ô uế: Nhơ bẩn, nhớp nhúa.
污秽 ô uế, 污穢 ô uế: dơ bẩn, ô nhiễm
Ố
ố quang: c
Ốc
ốc chủ: c
沃野 ốc dã: Cánh đồng phì nhiêu.
沃衍 ốc diễn: Phì nhiêu, mầu mỡ.
沃田 ốc điền: Ruộng mầu mỡ.
ốc đinh hoa viên: c
渥惠 ốc huệ: Chịu ơn. Thấm nhuần ơn huệ.
屋漏 ốc lậu: hà dột. Mái nhà co chỗ thủng, để nước mưa nhỏ xuống.
ốc lậu thiên tao liên dạ vũ, thuỷ cấp hựu ngộ đả đầu phong: c
沃美 ốc mĩ: Mầu mỡ, phì nhiêu.
沃土 ốc thổ: Đất đai phì nhiêu.
屋稅 ốc thuế: Thuế đánh vào nhà ở. Thuế nóc gia.
ốc tỉ: c
渥味 ốc vị: Vị ngon, nồng nàn.
ốc xúc: c
Ôi
ôi khương: c
Ổi
ổi lỗi: c
ổi lỗi chính phủ: c
ổi lỗi quốc: c
Ôn
溫飽 ôn bão: No ấm. No cơm ấm áo.
ôn cố tri tân: c
溫恭 ôn cung: Chỉ tính tình êm đềm và cử chỉ thận trọng
瘟疫 ôn dịch: Bệnh truyền nhiễm gây nguy hiểm.
溫帶 ôn đới: Giải đất ấm áp giữa Nhiệt đới và Hàn đới.
溫度 ôn độ: Mức ấm, mức nóng. Cũng như Nhiệt độ.
ôn độ biểu: c
溫厚 ôn hậu: Chỉ tính tình êm đềm, chân thật.
温和 ôn hoà: ôn hoà, nhẹ nhàng, hoà nhã
溫和 ôn hoà: Chỉ tính tình êm đềm, không nóng nảy — Êm đềm nhẹ nhàng, không gấp rút mạnh mẽ.
ôn hủ: c
溫課 ôn khoá: Học lại bài vở cũ — Bài học lại.
溫麗 ôn lệ: Êm đềm đẹp đẽ.
溫理 ôn lí: Học lại điều cũ.
溫雅 ôn nhã: Êm đềm thanh cao
溫柔 ôn nhu: Mềm mỏng êm ái. » Gặp cảnh ôn nhu bước chẳng rời « ( Thơ cổ ).
溫風 ôn phong: Gió ấm — Gió nhẹ.
溫習 ôn tập: Học lại, xem lại cái cũ cho quen, cho giỏi
瘟神 ôn thần: Vị thần gieo rắc bệnh dịch — Kẻ hung ác, gieo tai hoạ cho người.
溫慎 ôn thận: Chỉ tính tình hiền hoà, giữ gìn từng chút.
溫室 ôn thất: Nhà kính, giữ hơi ấm để trồng cây.
溫順 ôn thuận: Êm đềm hoà thuận với mọi người.
溫水 ôn thuỷ: Nước ấm.
溫存 ôn tồn: Êm đềm nhẹ nhàng.
溫泉 ôn tuyền: Suối nước nóng.
溫辭 ôn từ: Lời nói êm đềm.
溫婉 ôn uyển: Êm đềm mềm mỏng.
ôn văn: c
Ổn
穩婆 ổn bà: Người đàn bà đỡ đẻ. Bà mụ.
穩固 ổn cố: Vững chắc.
穩當 ổn đáng: Yên lành êm đẹp.
稳定 ổn định, 穩定 ổn định: Yên ổn vững vàng, yên định.
ổn định bình hành: c
穩度 ổn độ: Mức vững vàng của vật ( Stabilité ).
穩健 ổn kiện: Vững mạnh.
ổn luyện: c
ổn quát: c
穩妥 ổn thoả: Yên lành êm đẹp mọi bề. Như Ổn đáng.
ổn trát ổn đả: c
穩重 ổn trọng: Cẩn thận để được yên. » Thấy chành ổn trọng khác người thường nhân « ( Hoa Tiên ).
Ống
ống uất: c
Ốt
ốt bột: c
Ột
ột nạp: c