Nguyên tác: Đề Đông Khê công u cư
Đỗ Lăng hiền nhân thanh thả liêm
Đông Khê bốc trúc tuế thì yêm
Trạch cận thanh sơn đồng Tạ Diễu
Môn thuỳ bích liễu tự Đào Tiềm
Hảo điểu nghênh xuân ca hậu viện
Phi hoa tống tửu vũ tiền thiềm.
Khách đáo đản tri lưu nhất tuý
Bàn trung chỉ hữu thuỷ tinh diêm
題東谿公幽居
杜陵賢人清且廉
東溪卜築歲將淹
宅近青山同謝朓
門垂碧柳似陶潛
好鳥迎春歌後院
飛花送酒舞前簷
客到但知留一醉
盤中秪有水晶鹽
Bản dịch của Nguyễn Phước Hậu:
Người hiền đất Đỗ tiếng thanh liêm
Ở ẩn Đông Khê sống ấm êm
Nhà cạnh núi xanh như Tạ Diễu
Ngỏ trồng liễu biếc giống Đào Tiềm.
Đón xuân chim hót sau vườn tược,
Tiễn rượu hoa bay trước bực thềm
Khách đến ân cần say chén rượu,
Trên bàn nhâm nhấp muối đưa hèm.
HỌA Y VẬN CHUYỂN ĐỀ TẠI MÔN DIÊM
Thánh chúa phụ nguyên thực thả liêm
Trư phòng ẩn dật tứ niên yêm
Phá điền hầu thủ, vĩ thu tiệm
Tế thế kê tiên, hậu trập tiềm
Luyện thể trai trường nhựt sự chấp
Dưỡng thần thủy khiết dạ miên thiềm*
Khách đáo hàn huyên vi tịch tửu
Cao thâm tự sự tại môn diêm**.
在門閻
聖主阝元實且廉
豬房隱逸四年淹
破田猴首尾秋漸
濟世雞先後蟄潛
練體齋長日執事
養神水潔夜眠檐
客到寒暄微席酒
高深自事在門閻
Tự dịch TẠI CỔNG NGÕ
Vị Thánh Nguyễn gia chính thực liêm
Bốn năm ở ẩn mái hiên êm
Bỏ nhà đầu khỉ cuối thu tiệm
Cứu thế trước gà, sau trập tiềm
Luyện thể: cơm chay ngày chấp sự
Dưỡng thần: nước trắng đêm nghê thềm*
Khách đến hàn huyên không thết rượu
Việc to bàn thảo nơi môn diêm**.
——————
* Miên 眠Ngủ, Thiềm 檐Mái hiên. Miên thiềm hay nghê thiềm: ngủ ngoài hiên.
** Diêm 閻Ngõ xóm. Môn diêm: ngoài cổng ngõ.